Theo Hội đồng quốc tế về tiêu chuẩn hoá Huyết học (ICSH - International Council for Standardization in Hematology) và Viện tiêu chuẩn lâm sàng phòng xét nghiệm (CLSI-Clinical and laboratory standard Insitute) đề nghị: EDTA là chất chống đông máu được lựa chọn cho việc đếm tế bào máu và định dạng/kích cỡ tế bào. Bởi vì EDTA ít làm biến dạng co rút hồng cầu và ít làm tăng thể tích tế bào ở tư thế dựng đứng.
Ứng dụng huyết học, EDTA có 3 dạng:
Dạng khô: K2 EDTA, Na2 EDTA
Dạng lỏng: K3 EDTA
EDTA được phun khô trên bề mặt bên trong tube nhựa. Tỷ lệ EDTA trong ống là rất quan trọng, bởi một số xét nghiệm sẽ thay đổi nếu tỷ lệ này không chính xác. Lượng EDTA cho mỗi ml máu cơ bản là giống nhau đối với cả 3 hình thức. Nếu EDTA quá nhiều, hồng cầu bị co rút (co nhỏ lại), do đó ảnh hưởng đến các xét nghiệm như: xét nghiệm đo thể tích khối hồng cầu (Hematocrit) được thực hiện bằng tay dựa vào sự lắng hồng cầu hay micro-hematocrit.
EDTA được sử dụng ở nồng độ 1.5 mg/1 ml máu toàn phần. EDTA ngăn cản quá trình đông máu bằng cách tạo phức (chelating) với Ca++, một đồng yếu tố quan trọng trong quá trình đông máu. Cách thức chống đông là nó loại bỏ ion Ca++ thông qua một quá trình gọi là quá trình "thải". Quá trình này tạo ra một muối Ca++ không hoà tan, ngăn cản quá trình đông máu.
EDTA thường dùng cho xét nghiệm: tổng phân tích máu ngoại vi, kiểm tra các thành phần Hemoglobin(HGB), Hematocrit (Hct), WBC, công thức bạch cầu, đếm số lượng tiểu cầu (PLT.
Lê Văn Công
Tài liệu tham khảo: Clinical Hematology 2015
👉👉 Để xem được các video và bài viết mới nhất của chúng tôi, hãy đăng ký kênh theo địa chỉ: https://user35495.pics.ee/A7D2A ------------------------------------------------------------------------------------------ 🎬 Youtube: https://www.youtube.com/labnotes123/?sub_confirmation=1 📡Địa chỉ webbsite: https://labnotes123.wixsite.com/medical 🖱Địa chỉ fanpage: https://www.facebook.com/Labnotes123/ 📕Hiệu sách: https://www.facebook.com/Labnotes123/shop/ #labnotes123