1. Hình thể và tính chất bắt màu Liên cầu là những cầu khuẩn bắt màu Gram dương, đường kính khoảng 0,6- 0,8 μm, xếp liên tiếp với nhau thành từng chuỗi, dài ngắn khác nhau và có thể đứng với nhau thành từng đôi hoặc từng đám. Liên cầu không có lông, không di động, không sinh nha bào, bắt màu Gram (+) và một số loài có vỏ.
2. Tính chất nuôi cấy Liên cầu hiếu khí kỵ khí tùy tiện và thường đòi hỏi môi trường nuôi cấy có nhiều chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh, đường... Vi khuẩn phát triển tốt hơn ở điều kiện khí trường có thêm 5-10% CO2. Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37 độ C, một số phát triển được ở 10- 40 độ C như liên cầu đường ruột.
Trong môi trường lỏng (canh thang): Liên cầu dễ tạo thành những chuỗi dài không bị gãy, sau đó tạo thành những hạt nhỏ hoặc những hạt như bông rồi lắng xuống đáy môi trường nuôi cấy. Do đó sau 24 giờ, môi trường trở nên trong và có lắng cặn.
Trên môi trường đặc: Liên cầu có khuẩn lạc tròn, lồi, bóng khô, màu hơi xám trong. Những chủng có vỏ khuẩn lạc lầy nhầy.
Trên môi trường thạch máu: Liên cầu phát triển tốt, có thể làm tan máu dưới 3 hình thức α, β, γ tuỳ thuộc từng nhóm liên cầu:
- Tan máu (α): đây là tan máu không hoàn toàn, vòng tan máu có xuất hiện màu xanh. Liên cầu tan máu α, loài Streptococcus viridans thường là loại không gây bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chúng có khả năng gây các bệnh nhiễm trùng ở người, như viêm nội tâm mạc bán cấp (subacute endocarditis) có thể dẫn đến tổn thương van tim và suy tim nếu không điều trị. Streptococus pneumoniae, căn nguyên gây viêm phổi thuỳ (lobar pneumonia) sẽ được nghiên cứu trong phần xét nghiệm phân lập.
- Tan máu (β):Tan máu β, đây là tan máu hoàn toàn, vòng tan máu trong suốt và có đường kính gấp 2-4 lần đường kính của khuẩn lạc. Những Streptococci có khả năng gây tan máu β phần lớn có khả năng gây bệnh. Tan máu β chủ yếu ở liên cầu nhóm A, ngoài ra có thể gặp ở nhóm B, C, D.
- Tan máu (γ): Tan máu γ là loại tan máu không có vòng tan máu xung quanh của khuẩn lạc. Hầu hết các streptococci gây tan máu γ không mang tính độc lực. Tan máu kiểu này đối với liên cầu nhóm D (E. faecalis).
3. Tính chất sinh vật hoá học
Catalase (-)
Optochin (-)
Thử nghiệm ly giải bởi muối mật (-)
CÁC THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC LOÀI LIÊN CẦU
Thử nghiệm Bacitracin: Liên cầu nhóm A nhạy cảm với kháng sinh Bacitracin, các liên cầu kháng đề kháng với kháng sinh này. Bằng cách dùng khoanh giấy kháng sinh chứa Bacitracin trên môi trường thạch máu để xác định liên cầu nhóm A (S.pyogenes).
CAMP test: Liên cầu nhóm B được xác định bởi thử nghiệm CAMP (viết tắt của Christie, Atkins và Munch-Peterson). Liên cầu nhóm B sản xuất một chuỗi peptide hay chất CAMP có hoạt động phối hợp với hemolysin gây tan máu β được sinh ra bởi một số chủng Staphylococcus aureus, tạo ra hiệu quả tan máu tăng lên rõ rệt. Sau khi nuôi cấy và ủ, kết quả tác dụng là vùng tan máu có hình dạng như mũi tên nằm kề với trung tâm của đường cấy của S. aureus. Những liên cầu không phải nhóm B không có phản ứng này.
Thử nghiệm bile esculin: Với sự xuất hiện của muối mật, liên cầu D thuỷ phân glycoside esculin thành 6,7-dihydroxy-coumarin; chất này sẽ phản ứng với muối sắt trong môi trường để tạo ra màu nâu cho đến màu đen sau khi nuôi cấy và ủ. Nếu không xuất hiện màu tối này trên môi trường, đó không phải là liên cầu nhóm D.
4. Độc tố - Dung huyết tố: Liên cầu nhóm A có khả năng hình thành hai loại dung huyết tố:
Streptolysin O: Hầu hết liên cầu tan máu β đều có khả năng sinh ra men này. Chúng bị mất hoạt tính bởi oxy nên trên môi trường nuôi cấy, chúng gây tan máu ở phía sâu trong thạch. Độc tố này mang tính chất của một ngoại độc tố, có tính kháng nguyên mạnh nên kích thích cơ thể hình thành kháng thể (anti streptolysin O). Việc định lượng kháng thể này có giá trị trong chẩn đoán bệnh liên cầu đặc biệt trong bệnh thấp tim và viêm cầu thận cấp.
Streptolysin S: Nhiều liên cầu tiết ra loại men này, men gây tan máu ở bề mặt môi trường nuôi cấy, tính kháng nguyên yếu nên không kích thích cơ thể hình thành kháng thể.
- Độc tố hồng cầu: Còn được gọi là độc tố sinh đỏ, bản chất là protein gây phát ban trong bệnh tinh hồng nhiệt. 5. Chẩn đoán liên cầu Lấy bệnh phẩm: Bệnh phẩm có thể là mủ vết thương, dịch ngoáy họng, máu, dịch não tuỷ, dịch ổ ápxe... tuỳ từng thể bệnh. Các loại bệnh phẩm phải được nuôi cấy ngay, chậm nhất không quá 3 giờ. Đối với máu phải lấy vào lúc bệnh nhân đang sốt, trường hợp chẩn đoán viêm màng trong tim phải cấy máu nhiều lần. Nhuộm soi: Bằng phương pháp nhuộm Gram, có thể thấy cầu khuẩn Gram (+) xếp thành chuỗi. Đây là dấu hiệu gợi ý cho phân lập xác định liên cầu. Tuy nhiên, phần lớn bệnh phẩm nhuộm Gram không thấy có vi khuẩn mà chỉ thấy các bạch cầu đa nhân. Nuôi cấp phân lập: Tuỳ theo từng loại bệnh phẩm sẽ nuôi cấy vào các môi trường khác nhau. Cụ thể:
Bệnh phẩm là máu: thực hiện quy trình cấy máu. Đó là nuôi cấy vào môi trường canh thanh não tim BHI (Brain heart infusion). Sau đó theo dõi hàng ngày, nếu bình cấy máu dương tính thì cấy nhuộm sơ bộ và chuyển ra môi trường thạch máu để xác định.
Dịch não tuỷ: Nuôi cấy đông thời vào môi trường thạch máu và chocolate. Sau 18-24 giờ nuôi cấy ở 37oC/ 5-10% CO2, có khuẩn lạc mọc thì chọn khuẩn lạc nghi ngờ để xác định.
Bệnh phẩm là mủ, dịch ngoáy họng: Nuôi cấy bệnh phẩm vào môi trường thạch máu, để tủ ấm 37 độ C/ 5-10% CO2 theo dõi sự hình thành khuẩn lạc và tính chất tan máu. Sau 18-24 giờ, chọn khuẩn lạc nghi ngờ để xác định.
Xác định:
Nhuộm Gram khuẩn lạc nghi ngờ: Nhuộm soi lại hình thể nếu là cầu khuẩn Gram (+) đứng thành chuỗi thì xác định tính chất sinh vật hóa học.
Xác định tính chất sinh vật học:
- Catalase (-)
- Optochin (-)
- Thử nghiệm ly giải bởi muối mật âm tính (-) - Thử nghiệm Bacitracin xác định liên cầu A
- Thử nghiệm CAMP test xác định liên cầu B
- Thử nghiệm Bile esculin xác định liên cầu D
- Thử nghiệm NaCl 6.5% xác định liên cầu D
- ASLO test: Tìm kháng thể trong huyết thanh chỉ áp dụng chẩn đoán bệnh nhân mắc bệnh do liên cầu nhóm A. Đặc biệt xét nghiệm anti streptolysin O (ASO) là xét nghiệm được sử dụng trong chẩn đoán bệnh thấp tim và viêm cầu thận cấp ở trẻ em. Phản ứng huyết thanh tìm kháng thể ASO: Phản ứng này thông dụng nhất. ở người bình thường, hiệu giá kháng thể dưới 200 đơn vị. Hiệu giá kháng thể cao chứng tỏ bệnh nhân mắc bệnh do liên cầu. Tuy nhiên, trường hợp hiệu giá kháng thể thấp cũng chưa kết luận được bệnh nhân không mắc bệnh.
- Phản ứng huyết thanh tìm kháng thể ASK: Phản ứng này ít được sử dụng hơn. ở người bình thường, hiệu giá kháng thể là 900 đơn vị, trường hợp thấp khớp hiệu giá tăng rõ rệt
- Phản ứng Dick: Dùng để chẩn đoán bệnh nhân có kháng thể chống độc tố tinh hồng nhiệt do liên cầu.
Lê Văn Công
Tài liệu tham khảo: Vi sinh y học - TS.BS Trần Quang Cảnh
Ủng hộ Labnotes123 để nhóm có kinh phí hoạt động tốt hơn bằng cách đóng góp vào tài khoản: Lê Văn Công Vietinbank: 106006076994 Chi nhánh tỉnh Hải Dương