Trong bài này sẽ trình bày khái quát nhất ý nghĩa những chỉ số tế bào máu ngoại vi, vì đa số các sách viết rất kỹ về phần này. Các bạn nên đọc thêm để hiểu. Bài viết này sẽ trình bày những kiến thức mới cập nhật từ cuốn Pathology của Goljan
A-Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bao gồm:
Hemoglobin (Hb), Hematocrit (Hct), Số lượng hồng cầu (RBC count)
Các chỉ số khác dòng hồng cầu: RDW, MCV, MCHC, MCH
Số lượng bạch cầu (WBC count), số lượng tiểu cầu (Platelet count), công thức bạch cầu.
Quan sát, đánh giá hình thái tế bào máu ngoại vi
B-Các chỉ số Hb (Hemoglobin-Nồng độ huyết sắc tố), Hct (Hematocrit-Thể tích khối hồng cầu), RBC count (Red blood cell count - số lượng hồng cầu)
Các yếu tố: tuổi, giới tính, mang thai, ảnh hưởng tới dải giá chỉ bình thường các chỉ số trên.
Thiếu máu
Định nghĩa: Thiếu máu là sự giảm một trong ba chỉ số Hb, Hct hoặc RBC
Độ bão hoà O2 (SaO2- O2 saturation), Áp lực riêng phần O2 của máu động mạch (PaO2 - Partial pressure of arterial O2
Sự trao đổi O2 ở phổi là bình thường: bởi vì PaO2 và SaO2 là bình thường trong thiếu máu. Hàm lượng O2 (gồm Hb+PaO2+SaO2) giảm, bởi vì nồng độ huyết sắc tố (Hb) giảm trong thiếu máu
Thiếu máu là DẤU HIỆU CỦA MỘT BỆNH LÝ THỨ PHÁT HƠN LÀ MỘT CHẨN ĐOÁN ĐẶC HIỆU CHO MỘT BỆNH LÝ NÀO ĐÓ.
3. Triệu chứng lâm sàng
Khó thở, mệt mỏi khi gắng sức, khó tập trung, hoa mắt chóng mặt
Có tiếng thổi rì rào ở van thân động mạch phổi, bởi vì giảm độ nhớt của máu trong thiếu máu nặng (severe anemia)
Da xanh xao, niêm mạc mắt nhợt, gan bàn tay có các nếp nhăn (palmar creases): chỉ gặp trong thiếu máu nặng (severe anemia)
Suy tim: bởi vì giảm độ nhớt của máu trong thiếu máu nặng (Hb<5g/dL)
C-Các chỉ số khác dòng hồng cầu: MCV, MCHC, RDW
MCV (Mean corpuscular volume - Thể tích trung bình hồng cầu)
Định nghĩa: Là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu, đơn vị được tính bằng femtolit=fl
Thường được sử dụng để phân loại thiếu máu
- Thiếu máu hồng cầu nhỏ: MCV < 80fl - Thiếu máu hồng cầu bình thường: MCV 80-100fl
- Thiếu máu hồng cầu to: MCV > 100fl
Hình: Phân loại thiếu máu dựa vào MCV Khuyết tật bên trong hồng cầu chỉ ra bất thường về cấu trúc hay sinh hoá trong hồng cầu. Khuyết tật ngoài hồng cầu chỉ ra hồng cầu có cấu trúc bình thường, nhưng các yếu tố khác là nguyên nhân gây thiếu máu. Ví dụ thiếu ezyme G6PD
2. MCHC (Mean corpuscular hemoglobin concentration - Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu)
Định nghĩa: Là nồng độ huyết sắc tố trung bình có trong mỗi hồng cầu
Giảm MCHC
- Sự giảm MCHC có mối tương quan với sự giảm tổng hợp Hemoglobin (Hb), đây là nét đặc trưng của tất cả các trường hợp thiếu máu hồng cầu nhỏ - Khoảng sáng ở trung tâm hồng cầu rộng hơn bình thường, bởi vì có ít Hb trong tế bào, nó được gọi là Hypochromasia (thiếu máu giảm sắc)
Tăng MCHC
- Có mỗi tương quan với sự hiện diện của Hồng cầu hình cầu (Spherical RBCs), nó gặp trong bệnh hồng cầu hình cầu di truyền - Các hồng cầu hình cầu (Sphericytes) không có khoảng sáng ở trung tâm, nó được gọi là Hyperchromasia (thiếu máu tăng sắc)
3. RDW (Red blood cell distribution width - Dải phân bố hồng cầu)
Định nghĩa: RDW phản ánh bất kỳ những thay đổi quan trọng nào về kích thước của hồng cầu ở máu ngoại vi.
- Sự thay đổi kích thước hồng cầu được gọi là anisocytosis (Hồng cầu kích thước không đồng đều) - Giá trị của RDW chỉ có ý nghĩa khi nó TĂNG
Tăng RDW nếu các hồng cầu không đồng đều nhau về kích thước
Ví dụ: Trong máu ngoại vi có cả hồng cầu nhỏ và hồng cầu bình thường ==> RDW tăng
RDW thường dùng để phân biệt thiếu máu do thiếu Fe với các nguyên nhân khác trong thiếu máu hồng cầu nhỏ
- Thiếu Fe là nguyên nhân thường gặp nhất trong thiếu máu hồng cầu nhỏ, với RDW tăng: bởi vì có cả hồng cầu bình thường và hồng cầu nhỏ ở máu vi, trong thiếu Fe. - Với các nguyên nhân gây thiếu máu hồng cầu nhỏ khác (bệnh mạn tính, thalassemia), các hồng cầu xuất hiện nhiều hơn bình thường (RBC tăng).
D- Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu
Công thức bạch cầu: Đếm 100 bạch cầu rồi phân chia các loại bạch cầu theo tỷ lệ %. Đối với bạch cầu đoạn trung tính thì phân chia nhỏ ra thành bạch cầu đoạn trung tính (Segmented neutrophils) và bạch cầu đũa trung tính (Band neutrophils).
Để tính ra số lượng tuyệt đối của từng loại bạch cầu, ta lấy tỷ lệ % mỗi loại nhân với tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi (WBC count).
Ví dụ: lymphocytes=30%, tổng số bạch cầu WBC=10 G/L ==> số lượng bạch cầu lympho = 10 x 30% = 3 G/L
E - Số lượng tiểu cầu (Platelet count) 1. Tiểu cầu không có nhân 2. Các tiểu cầu có nguồn gốc từ bào tương của các tế bào Mẫu tiểu cầu (Megakariocytes) trong tuỷ xương
Hình: Mẫu tiểu cầu có hạt đang sinh tiểu cầu Tiểu cầu là một mảnh bào tương Mẫu tiểu cầu, được sinh ra bằng hình thức nảy chồi từ bào tương.
3. Có kháng nguyên HLA (Human leukocyte antigens) trên màng
Lê Văn Công
Nguồn tham khảo: Rapid Review Pathology 4th Edition
👉👉 Để xem được các video và bài viết mới nhất của chúng tôi, hãy đăng ký kênh theo địa chỉ: https://user35495.pics.ee/A7D2A
🎬 Youtube: https://www.youtube.com/labnotes123/?sub_confirmation=1 📡Địa chỉ webbsite: https://labnotes123.wixsite.com/medical 🖱Địa chỉ fanpage: https://www.facebook.com/Labnotes123/ 📕Hiệu sách: https://www.facebook.com/Labnotes123/shop/ #labnotes123